Berocca® Performance Orange

Berocca® Performance Orange

Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ

icon THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC 

    • Không nên vượt quá liều khuyến cáo.
    • Quá liều cấp và mạn tính làm tăng nguy cơ các tác dụng ngoại ý. Cần tính đến lượng vitamin và khoáng chất được cung cấp từ các nguồn khác kể cả thực phẩm được bổ sung vitamin, thực phẩm chức năng và các thuốc sử dụng đồng thời.
    • Những bệnh nhân đang sử dụng các chế phẩm vitamin riêng lẻ hay đa vitamin khác, bất kì thuốc nào khác, được đặt trong chế độ ăn kiêng, hay những bệnh nhân đang điều trị y khoa nên tư vấn các chuyên gia y tế trước khi sử dụng thuốc này.
    • Nên uống thuốc cách khoảng 4 giờ với các thuốc khác trừ khi có hướng dẫn đặc biệt.
    • Thuốc có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm làm sai lệch kết quả. Thông báo cho các bác sĩ hoặc các chuyên gia y tế khi sử dụng thuốc này và các xét nghiệm dự kiến thực hiện.
    • Vitamin C có thể ảnh hưởng đến bộ xét nghiệm và dụng cụ đo đường huyết dẫn đến sai lệch các kết quả. Tham khảo thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng của bộ xét nghiệm hay dụng cụ đo đường huyết.
    • Vitamin C làm tăng hấp thu Sắt. Các bệnh nhân có tình trạng thừa sắt trong cơ thể nên thận trọng khi sử dụng thuốc và tránh sử dụng vitamin C > 500 mg/ngày.
    • Quá liều vitamin C ở các bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase có liên quan tới thiếu máu tán huyết.
    • Sản phẩm không được bào chế để điều trị thiếu hụt vitamin B12 do viêm teo dạ dày, rối loạn ruột hồi hoặc tụy và kém hấp thu vitamin B12 ở dạ dày – ruột hoặc suy giảm yếu tố nội tại.
    • Bệnh nhân có phenylketon niệu nên tránh các sản phẩm có chứa Aspartame vì đó là nguồn Phenylalanine.
    • Dạng viên nén sủi bọt có chứa muối. Nên cân nhắc vấn đề này ở các bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối.
      • Khả năng sinh sản 

        Không có bằng chứng cho thấy nồng độ nội sinh bình thường của các vitamin và khoáng chất trong sản phẩm gây ra bất kỳ tác dụng ngoại ý nào lên khả năng sinh sản ở người.

      • Phụ nữ có thai và cho con bú 
        Nhìn chung thuốc an toàn trong thai kỳ hoặc cho con bú khi sử dụng theo hướng dẫn. Tuy nhiên, vì không có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát trên người để đánh giá nguy cơ của điều trị thuốc trong thai kỳ hoặc cho con bú, thuốc chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú khi được chỉ định lâm sàng và khuyến cáo của thầy thuốc.

        Không nên vượt quá liều dùng khuyến cáo vì tình trạng quá liều mãn tính có thể gây hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh. Cần tính đến lượng vitamin và khoáng chất được cung cấp từ các nguồn khác.

        Các vitamin và khoáng chất trong thuốc được bài tiết qua sữa mẹ. Nên cân nhắc điều này khi sử dụng thuốc.

        Thuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

          1. Tương tác thuốc

          Tương tác thuốc theo từng thành phần trong sản phẩm
           

          TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

          Tương tác với thức ăn

          - Vitamin C
          Sắt: Vitamin C có thể làm tăng hấp thu Sắt, đặc biệt ở các bệnh nhân thiếu sắt. Tăng tích lũy sắt ở mức độ nhỏ có thể là quan trọng với các bệnh nhân có bệnh lý ứ sắt di truyền (hemochromatosis) hoặc các bệnh nhân dị hợp tử với bệnh lý này, do có thể làm trầm trọng hơn tình trạng ứ sắt.

          - Calci, Magnesi và Kẽm
          Do acid Oxalic (có trong rau bi-na và cây đại hoàng) và acid Phytic (có trong hầu hết các ngũ cốc) có thể hạn chế hấp thu Calci, Magnesi và Kẽm nên sản phẩm được khuyến cáo không sử dụng trong vòng 2 giờ với các thức ăn có chứa hàm lượng acid Oxalic và acid Phytic.

          Tương tác với các xét nghiệm

          - Vitamin C
          Vì vitamin C là một chất khử mạnh (cho electron), nó có thể gây ra các ảnh hưởng hóa học trong các xét nghiệm mà có sự tham gia của các phản ứng oxy hóa khử, như xét nghiệm đường, Creatinine, Carbamazepine, acid Uric và Phosphate vô cơ trong nước tiểu, trong huyết thanh và tìm máu lẫn trong phân. Sử dụng các xét nghiệm chuyên biệt có đặc điểm không phụ thuộc vào việc giảm hoặc ngừng chế độ ăn nhiều vitamin C sẽ tránh các ảnh hưởng không mong muốn. Tham khảo thông tin của nhà sản xuất để xác định liệu vitamin C có ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm hay không.

          Tuy không ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết, vitamin C có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm đo đường huyết và đường niệu dẫn đến sai lệch kết quả. Tham khảo thông tin bên trong vỏ hộp về dụng cụ và bộ xét nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của vitamin C (acid Ascorbic) và hướng dẫn để có các kết quả xét nghiệm chính xác.

          - Vitamin B1 và vitamin B6
          Urobilinogen: Thiamin và/hoặc pyridoxin có thể tạo ra kết quả dương tính giả trong xét nghiệm với thuốc thử Ehrlich.

          2. Tương kỵ của thuốc
          Không áp dụng

            Các phản ứng phụ sau đây được ghi nhận trong quá trình sử dụng thuốc hậu mãi. Các phản ứng này được báo cáo tự ý vì vậy không thể đánh giá được tần suất xuất hiện.

            • Các bệnh lý dạ dày ruột

              Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng và đau dạ dày ruột, táo bón.

            • Các bệnh lý hệ miễn dịch

              Phản ứng dị ứng, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ.

              Các phản ứng quá mẫn với các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm tương ứng gồm hội chứng hen, các phản ứng nhẹ đến trung bình ảnh hưởng lên da, và/hoặc đường hô hấp, đường tiêu hóa, và/hoặc hệ tim mạch. Các triệu chứng này có thể gồm phát ban, mề đay, phù, ngứa, rối loạn tim-hô hấp và các phản ứng nghiêm trọng gồm sốc phản vệ đã được báo cáo.

            • Bệnh lý hệ thống thần kinh

              Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, căng thẳng có thể xuất hiện.

            • Bệnh lý thận niệu

              Màu sắc nước tiểu: Có thể thấy nước tiểu đổi màu vàng nhẹ. Ảnh hưởng này không có hại và do thành phần vitamin B2 có trong thuốc.

              Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

              • Khi sử dụng theo liều khuyến cáo, không có bằng chứng cho thấy thuốc gây quá liều.
              • Cần tính đến lượng vitamin và khoáng chất được cung cấp từ các nguồn khác.
              • Biểu hiện thông thường của quá liều có thể gồm lẫn lộn và rối loạn dạ dày ruột như táo bón, tiêu chảy, nôn và buồn nôn.
              • Nếu các triệu chứng này xuất hiện, nên ngừng dùng thuốc và tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.
              • Tình trạng quá liều cấp hoặc mãn tính của thuốc (ví dụ, sử dụng liều gấp 10 lần liều khuyến cáo) có thể gây ra độc tính đặc hiệu liên quan tới vitamin C, vitamin B6, hoặc Kẽm.
              • Các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu, các phát hiện trên xét nghiệm và các hậu quả do quá liều rất đa dạng, phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm của từng người và tình trạng xung quanh.
              • Nếu nghi ngờ có quá liều, nên ngưng sản phẩm và tư vấn chuyên gia y tế để điều trị các biểu hiện lâm sàng.

              CH-20250813-13